Bằng kỹ sư là gì? Bằng kỹ sư và bằng cử nhân có phải là 1? Làm sao để biết bằng kỹ sư và cử nhân khác nhau như thế nào? Đây chắc hẳn là câu hỏi của rất nhiều bạn trẻ khi bắt đầu bước chân vào ngưỡng cửa đại học. Hãy cùng Làm Bằng Toàn Quốc tìm lời giải đáp qua bài viết sau đây!
Tìm hiểu về bằng cử nhân
Bằng cử nhân là một loại văn bằng được cấp cho sinh viên sau khi hoàn thành một chương trình đào tạo đại học cơ bản tại các trường đại học, cao đẳng
Đây là một trong những văn bằng phổ biến và quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Bằng cử nhân, hay “bachelor’s degree” trong tiếng Anh, là bằng cấp được cấp bởi các cơ sở giáo dục cho những người đã hoàn thành chương trình đào tạo đại học (hoặc tương đương) theo quy định của từng quốc gia.
Ở Việt Nam, sinh viên tốt nghiệp từ các ngành khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, và một số ngành khác sẽ nhận được bằng cử nhân. Điều này được quy định cụ thể trong khoản 1 và khoản 2 Điều 12 của Luật Giáo dục năm 2019:
1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc sau khi hoàn thành chương trình giáo dục, đạt chuẩn đầu ra của trình độ tương ứng theo quy định của Luật này.
2. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương.
Vậy bằng kỹ sư là gì?
Tương tự như bằng cử nhân, bằng kỹ sư là một học vị cao cấp trong lĩnh vực kỹ thuật, dành cho những người đã tốt nghiệp trường đại học và chuyên sâu trong các ngành kỹ thuật như cơ khí, xây dựng, điện tử, hàng hải, môi trường, nông nghiệp và nhiều lĩnh vực khác.
Để đạt được bằng kỹ sư, sinh viên cần hoàn thành quá trình thực tập tại các đơn vị như nhà máy hoặc công xưởng trước khi thực hiện đồ án tốt nghiệp. Đồ án của sinh viên phải thể hiện việc ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế và cần được hội đồng chấm thi đánh giá, thông qua.
Làm sao để biết bằng kỹ sư và cử nhân khác nhau như thế nào?
Việt Nam tham gia vào khung năng lực tham chiếu ASEAN (AQRF) qua quyết định số 1982/QĐ-TTg ban hành ngày 18/10/2016. Trên đây sẽ bao gồm 8 bậc (Level) được phân loại chi tiết như sau:
- Bậc 1 – Sơ cấp I;
- Bậc 2 – Sơ cấp II,
- Bậc 3 – Sơ cấp III,
- Bậc 4 – Trung cấp;
- Bậc 5 – Cao đẳng;
- Bậc 6 – Đại học;
- Bậc 7 – Thạc sĩ;
- Bậc 8 – Tiến sĩ.
Đối với bậc đại học
So sánh | Bằng cử nhân | Bằng kỹ sư |
Mục tiêu đào tạo | Cung cấp một nền tảng kiến thức tổng quát trong một lĩnh vực cụ thể, bao gồm cả lý thuyết và thực hành. | Hướng đến việc áp dụng kiến thức kỹ thuật để giải quyết các vấn đề cụ thể trong thực tế |
Chương trình đào tạo | Bằng cử nhân có chương trình học đa dạng, bao gồm cả các môn học chung (nền tảng) và các môn học chuyên ngành. Được giảng dạy các kiến thức cơ bản và chuyên sâu, hướng đến khảo sát, phân tích, giải quyết vấn đề lý thuyết. | Chương trình đào tạo của bằng kỹ sư chủ yếu tập trung vào các môn học kỹ thuật chuyên ngành trong lĩnh vực kỹ thuật. Chương trình học thường chú trọng nhiều hơn vào kỹ thuật ứng dụng, thiết kế và phát triển dự án |
Tín chỉ | Bằng cử nhân yêu cầu khối lượng tối thiểu là 120 tín chỉ | Bằng kỹ sư yêu cầu khối lượng từ 150 tín chỉ trở lên |
Thời gian đào tạo | Thường kéo dài từ 4 đến 4,5 năm | Thời gian đào tạo trung bình từ 4,5 – 5 năm. |
Yêu cầu đối với sinh viên | Sinh viên có thể cần hoàn thành một số giờ học nhất định, bao gồm cả các môn tự chọn và bắt buộc | Ngoài việc hoàn thành các khóa học chuyên ngành, sinh viên cũng có thể cần tham gia vào các dự án thực tế, thực tập, hoặc làm đồ án tốt nghiệp với đề tài kỹ thuật |
Yêu cầu về chứng chỉ nghề nghiệp | Có thể không yêu cầu hoặc rất ít cơ quan yêu cầu chứng chỉ nghề nghiệp cụ thể | Để được công nhận là kỹ sư hành nghề, bạn có thể cần phải đạt được chứng chỉ nghề nghiệp |
Đối với bậc cao đẳng
Dựa theo Luật Giáo dục nghề nghiệp tại khoản c Điều 38 đã quy định:
Sinh viên học hết chương trình đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc sinh viên học theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu trưởng trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng và công nhận danh hiệu cử nhân thực hành hoặc kỹ sư thực hành.
Luật Giáo dục nghề nghiệp sử dụng danh hiệu “kỹ sư thực hành” hoặc “cử nhân thực hành” để công nhận cho những người tốt nghiệp từ trình độ cao đẳng, nhấn mạnh vào kỹ năng thực hành ứng dụng. Danh hiệu này vừa tương tự vừa phân biệt với danh hiệu “kỹ sư” hoặc “cử nhân” trong giáo dục đại học, phản ánh sự chú trọng đặc biệt vào khía cạnh thực tiễn so với giáo dục đại học truyền thống.
Sinh viên tốt nghiệp cao đẳng từ các ngành liên quan đến máy tính, công nghệ và kỹ thuật sẽ được trao danh hiệu “kỹ sư thực hành”. Trong khi đó, những ngành nghề khác sẽ nhận danh hiệu “cử nhân thực hành”.
Một vài trường hợp thực tế về việc cấp bằng kỹ sư
Ví dụ 1
Theo đại diện từ trường Đại học Công Nghiệp TPHCM: “Trong cùng một ngành đào tạo, trường sẽ cung cấp nhiều chương trình đào tạo khác nhau để sinh viên có thể lựa chọn. Cụ thể, một chương trình đào tạo 158 tín chỉ sẽ dẫn đến việc cấp bằng kỹ sư, trong khi chương trình 128 tín chỉ sẽ cấp bằng cử nhân kỹ thuật. Ngoài ra, sinh viên có thể chọn học chương trình tích hợp đại học và sau đại học với tổng số 180 tín chỉ để nhận bằng thạc sĩ.”
Ví dụ 2
Trưởng phòng Đào tạo của Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM thông báo rằng trường hiện cung cấp 31 ngành đào tạo dẫn đến việc cấp bằng kỹ sư và 14 ngành cấp bằng cử nhân, trừ ngành dược học, ngành này cấp bằng dược sĩ. Trường duy trì mô hình đào tạo độc lập cho hai loại chương trình này. Cụ thể, các ngành thuộc khối công nghệ và kỹ thuật được thiết kế theo hướng đào tạo kỹ sư với tổng số 150 tín chỉ, trong khi các ngành thuộc khối kinh doanh quản lý và khoa học cấp bằng cử nhân.
Ví dụ 3
Trung tâm Tuyển sinh và Truyền thông của Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM thông báo rằng trường đã cập nhật toàn bộ chương trình đào tạo cho sinh viên mới. Hiện tại, sinh viên theo học các ngành cấp bằng cử nhân sẽ trải qua chương trình 121 tín chỉ kéo dài 3 năm rưỡi, trong khi sinh viên các ngành cấp bằng kỹ sư sẽ hoàn thành chương trình 151 tín chỉ trong thời gian 4 năm.
Ví dụ 4
Sinh viên trúng tuyển từ khóa năm 2019 trở đi tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật (thuộc Đại học Đà Nẵng) có quyền lựa chọn theo học chương trình kỹ sư hoặc cử nhân tùy theo ngành. Ví dụ, trong ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí, chương trình đào tạo cử nhân dài 4 năm với tổng cộng 132 tín chỉ. Ngược lại, chương trình đào tạo bằng kỹ sư cho cùng ngành yêu cầu 155 tín chỉ và kéo dài 4 năm rưỡi.
Bằng kỹ sư thực hành có đi nhật được không?
Theo Thông tư số 10 được Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành vào ngày 13/03/2017, quy định về mẫu bằng tốt nghiệp cao đẳng không chỉ ghi “Bằng tốt nghiệp cao đẳng” mà còn kèm theo danh hiệu “Bằng Level 5”.
“Bằng Level 5” được công nhận như một bằng cao đẳng chính quy, tương đương với bằng “kỹ sư thực hành”. Do đó, người giữ bằng này lý thuyết có thể đi Nhật Bản dưới diện kỹ sư.
Mức lương khi có bằng kỹ sư là bao nhiêu?
Mức lương của một người khi có bằng kỹ sư có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố như chức danh nghề nghiệp, vị trí công việc, và loại hình doanh nghiệp. Dưới đây là một số thông tin chi tiết:
- Kỹ sư làm việc trong các đơn vị, công ty, doanh nghiệp nhà nước (ví dụ: kỹ sư của tập đoàn EVN và các chi nhánh điện lực các tỉnh) được gọi là viên chức.
- Mức lương của kỹ sư là viên chức sẽ được tính theo công thức: Mức lương = [Hệ số lương] X [Mức lương cơ sở].
- Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng.
- Hệ số lương tương ứng với từng bậc. Ví dụ, kỹ sư cao cấp (hạng I), mã ngạch: V.05.02.05, hệ số lương từ 6.20 (bậc 1) đến 8.00 (bậc 7), mức lương từ 11.160.000 đến 14.400.000 đồng.
Tuy nhiên, mức lương trung bình cho Kỹ Sư là 15.198.680 ₫ mỗi tháng ở Việt Nam. Mức lương thấp nhất khoảng từ 10 triệu đến 15 triệu VND/tháng, mức lương trung bình khoảng từ 15 triệu đến 25 triệu VND/tháng và mức lương cao nhất khoảng từ 25 triệu đến 40 triệu VND/tháng.